DGT là đất gì? Những quy định về loại đất này như thế nào? Đây là những câu hỏi rất được nhiều người thắc mắc hiện nay. Biết được những thắc mắc này của mọi người, qua bài viết này tập đoàn Trần Anh chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết. Đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây.
1. DGT là ký hiệu của loại đất gì?
DGT là ký hiệu của đất giao thông thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Tên gọi này đã cho chúng ta hiểu là loại đất này được sử dụng để xây dựng đường xá phục vụ cho việc di chuyển, đi lại cho người dân.
Ngày 14 tháng 12 năm 2018, theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất giao thông DGT bao gồm:
- Các loại đường bộ, đường sắt hoặc đường tàu điện bao gồm cả các đường tránh, đường cứu nạn, vỉa hè, cầu cống hay tường chắn,cùng các hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin…vv
- Trong đó có các điểm đón trả khách, điểm để dừng xe hay các trạm thu phí giao thông,bãi đổ xe, bến phà hay ga đường sắt…vv
- Cùng với đó là cảng đường thuỷ nội địa,cảng cá hoặc bến cảng và các công trình đường thủy khác
- Các bến cảng hàng không có cả các khu vực thuộc phạm vi cảng hàng không, cảng đường thuỷ, ga tàu điện, ga đường sắt và bến xe ô tô.
Đất giao thông DGT không bao gồm các công trình giao thông trên không hay ngầm dưới lòng đất, những công trình không làm ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất hoặc đất giao thông trên bản đồ hành chính sẽ không được gọi là đất giao thông DGT.
2. Quy định về quản lý, sử dụng đất giao thông DGT
2.1. Đất giao thông DGT có được phép thi công, xây nhà không?
Đất giao thông DGT thuộc nhóm đất phi nông nghiệp nên không được phép thi công, xây nhà trên đất này. Nếu muốn xây nhà cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Đất này có được cấp sổ đỏ không?
Theo điều 49 của Luật đất đai 2013 quy định, đất giao thông được cấp sổ đỏ trong trường hợp đất chưa có quyền sử dụng của Nhà nước hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2.3. Đất giao thông DGT có được nhượng quyền, mua bán hay không?
Căn cứ theo Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định, người sở hữu có thể thực hiện các hình thức như: mua bán, cho thuê, tặng, thừa kế,… trong trường hợp đất chưa được quyền sử dụng Nhà nước hoặc các chức năng có thẩm quyền quy định.
2.4. Khi nhà nước tịch thu đất thì có được bồi thường không?
Khi đất bị tịch thu thì Nhà nước hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho người sở hữu. Các cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được bồi thường như sau:
- Cá nhân hoặc tổ chức sẽ được bồi thường loại đất cùng mục đích sử dụng với đất bị tịch thu
- Các cá nhân hay tổ chức có thể được bồi thường bằng tiền mặt theo giá trị đất cụ thể ở ủy ban có đât
3. Xử phạt hành chính khi lấn chiếm đất giao thông
Căn cứ theo điều 12 Nghị định 46/2016, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật lấn chiếm đất sẽ bị xử lý theo quy định như sau:
- Phạt tiền từ 100,000 đến 200,000 đồng đối với các cá nhân hoặc là gấp đôi đối với các tổ chức bán hàng rong trên lòng đường, các tuyến phố cấm bán hàng rong
- Phạt tiền từ 300,000 đến 400,000 đồng đối với các cá nhân hoặc gấp đôi đối với tổ chức thực hiện khai thác nông nghiệp, họp chợ hay tiến hành mua bán hàng hóa
- Phạt tiền từ 500,000 đến 1,000,000 đồng đối với các cá nhân hoặc gấp đôi đối với tổ chức có tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, diễu hành, lễ hội, xây cổng chào.
- Phạt nặng từ 2,000,000 đến 3,000,000 đồng đối với các cá nhân hoặc gấp đôi đối với tổ chức có xâm lấn hoặc chiếm giữ lòng đường để trông giữ xe.
- Phạt 15,000,000-20,000,000 đối với các cá nhân (gấp đôi đối với tổ chức) xây dựng nhà ở trái phép
- Trước khi có hành vi lấn chiếm đất giao thông gây ra thì bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải dỡ bỏ công trình đã xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu
Trên đây tập đoàn Trần Anh chúng tôi đã đã chia sẻ cho bạn đọc về kiến thức loại đất giao thông DGT là gì và các quy định về loại đất này. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu biết thêm về loại đất này.